Hãy tưởng tượng trường hợp của một người dùng có nhiều trọng lượng nâng trọng lượng, anh ta đang ở trong trạng thái cố định, anh ta có làm việc không? Và tại sao chúng ta cần nhận ra bất kỳ trường hợp xuất hiện cơ học, bất kỳ trường hợp nào? Để giải thích công việc cơ học là gì? Và làm thế nào để sử dụng các công thức cơ học để giải quyết các bài tập thể chất một cách hiệu quả, vui lòng tìm hiểu bài viết dưới đây với khỉ.
- 10 PHÚT nhớ nhanh 3 THÌ tương lai thông dụng trong Tiếng Anh
- Phương pháp Effortless English: Cách học tiếng Anh tự nhiên và hiệu quả!
- Tổng hợp đề thi kì 1 tiếng Việt lớp 4 và kì 2 cập nhật mới nhất 2024
- Cách chia động từ Bend trong tiếng anh
- Học tiếng Anh qua hình ảnh: Bí quyết giúp con bạn thành thạo ngôn ngữ quốc tế ngay từ bé!
Công việc cơ học là gì? Khi nào cơ khí hoạt động?
Để hiểu công việc cơ học nào là đầu tiên, chúng tôi sẽ phân biệt rõ ràng hai trường hợp, trong trường hợp thực hiện cơ học và trường hợp không thực hiện cơ học.
Ví dụ, bạn đẩy tay vào tường mặc dù bạn sử dụng một lực khổng lồ để đẩy nhưng không được coi là hiệu suất cơ học. Hoặc một vận động viên cử tạ nâng tạ ở vị trí thẳng đứng cũng mất rất nhiều nỗ lực, nhưng chúng tôi nói rằng vận động viên này không thực hiện công việc cơ học.
Vậy khi nào công việc cơ học xuất hiện? Khi cùng một lực có tác dụng của một đối tượng, yếu tố xác định hiệu suất của công đức cơ học là việc di chuyển vị trí của đối tượng.
Chúng tôi hiểu công việc cơ học như sau:
Công việc cơ học là hành động thực hiện trên một đối tượng, sau đó khiến một lực di chuyển đối tượng đó.
Nói cách khác (theo sách giáo khoa vật lý 8 Bài 13): Các thuật ngữ công cộng cơ học chỉ được sử dụng trong trường hợp lực tác dụng lên các đối tượng như các đối tượng chuyển động.
Cơ khí phổ biến được gọi là công chúng
Ví dụ, trong một số trường hợp, sự xuất hiện của cơ học là:
-
Bạn nhấc một cái túi từ mặt đất lên
-
Con bò đang kéo một chiếc xe di chuyển
-
Một người đi trên dốc
-
Các trường hợp lực tác dụng lên các đối tượng chuyển động khác …
Những yếu tố nào phụ thuộc vào công việc cơ học
Để có công đức, cần phải có lực và lực khiến đối tượng chuyển động được gọi là cơ học. Vì vậy, công việc cơ học phụ thuộc vào hai yếu tố:
-
Lực tác dụng lên đối tượng. Đối với mỗi trường hợp, có sự khác biệt giữa các lực lượng. Đôi khi đó là một lực kéo, khi lực đó là trọng lực (ví dụ, quả táo rơi xuống từ cây trở xuống, lực thực hiện lực bây giờ là trọng lực).
-
Khoảng cách đối tượng di chuyển.
Nếu bạn muốn tăng hoặc giảm, mọi người sẽ cần tăng hoặc giảm một trong hai yếu tố này. Hoặc có những trường hợp tăng/ giảm cả hai yếu tố cùng một lúc. Chúng ta cũng có thể nói, khoảng cách di chuyển càng dài, công việc và ngược lại càng lớn.
Công thức tính toán cơ học
Khi có hiệu ứng F trên đối tượng, đối tượng sau đó di chuyển khoảng cách của S, thì chúng ta có công thức cho công việc cơ học dựa trên F và S như sau:
Ghi chú:
- A là lực lượng của lực f
- F: Lực lượng hành động trên các đối tượng (đơn vị NIUton: N)
- S: Khoảng cách di chuyển (M)
Chú ý:
-
Đơn vị SI của công chúng là Jun, biểu tượng là J: được định nghĩa là công chúng được thực hiện bởi một Niuton làm thay đổi một đoạn có độ dài 1m.
-
1 j = 1 n.1m = 1 nm, 1 kj = 1000 j
-
Có nhiều đơn vị khác nhau, vì vậy khi giải tập các bài tập của học sinh, họ cần chuyển đổi đơn vị theo tiêu chuẩn với hai NIUton và mét.
Xem thêm: Tóm tắt kiến thức về lực lượng xấu (Archimedes) & Bài tập thực hành (Vật lý 8)
Lưu ý khi tính toán cơ học
Học sinh cần lưu ý gì khi tính toán các sinh viên cơ khí?
Công thức trên chỉ được áp dụng trong trường hợp đối tượng di chuyển cùng với hướng của lực.
Ví dụ, một chiếc xe vẫn còn trên đường và chịu ảnh hưởng của trọng lực P. Trọng lực ở đây không tạo ra vì nó hoạt động trên vật thể nhưng không khiến đối tượng di chuyển. Chúng tôi hành động trên một lực ngang F., từ trái sang phải trong xe, nó di chuyển. Tại thời điểm này, trọng lực P có hướng vuông góc để lực F. vì lực P = 0 (hoặc không thực hiện).
Giải các bài tập cơ học vật lý 8
Để hiểu thấu đáo bài giảng công khai cơ học, đây là các bài tập mẫu mà bạn nên tham khảo
Câu C5 – SGK TR48: Các chuyến tàu hàng đầu kéo xe bằng lực F bằng 5000N để làm một toa xe đi 1000m. Vui lòng tính toán lực kéo của đầu máy?
Trả lời: A = FS = 5000.1000 = 5 000 000 (j) (= 5000 kJ)
Câu C6 – Sách giáo khoa TR48: Một quả dừa có trọng lượng 2kg rơi từ cây cách mặt đất 6m. Vui lòng tính toán giá trị của trọng lực?
Trả lời:
Chúng tôi tính toán trọng lượng của đối tượng: P = 10.M = 10.2 = 20 (n)
Công việc của trọng lực là: a = fs = 20.6 = 120 (j)
Câu C7 – SGK TR48: Tại sao không có sự đóng góp cơ học của trọng lực khi đá cẩm thạch di chuyển trên sàn ngang?
Trả lời: Bởi vì đá cẩm thạch di chuyển trên sàn ngang, trọng lực có hướng thẳng đứng vuông góc với chuyển động của vật thể, do đó không có sự đóng góp cơ học của trọng lực.
Câu 13.4 – SBT: Một con ngựa kéo một chiếc xe di chuyển với lực kéo là 600n. Trong 5 phút thực hiện là 360 kJ. Tính tốc độ của xe.
Trả lời: Chúng tôi thay đổi a = 360 kJ = 360000 j
5 phút = 5,60s = 300s
Hiệu suất của lực F được tính bằng công thức A = FS
Xem thêm : Cách lưu video Pinterest về điện thoại, máy tính đơn giản, hữu ích
Khoảng cách kéo ngựa là: s = a/ f = 360000 j/ 600 n = 600 m
Vì vậy, tốc độ của xe là: v = s/t = 600 m/300s = 2 m/s
Câu 13.1 – SBT: Một nhóm sinh viên đã đẩy một chiếc xe tải đất từ A đến B trên một con đường phẳng ngang. Đến B, họ đổ tất cả đất vào xe và sau đó đẩy chiếc xe mà không đi đến con đường cũ đến A. So sánh sự ra đời ở lượt đi và sự trở lại. Điều nào sau đây là chính xác?
A. Chân đầu tiên bằng với chặng thứ hai vì đường là như nhau.
B. Chân đầu tiên lớn hơn vì lực kéo ở chặng đầu tiên lớn hơn lực kéo ở chặng thứ hai.
C. Công việc ở chặng thứ hai lớn hơn vì xe không đi nhanh hơn.
D. Chân đầu tiên nhỏ hơn vì bãi đậu xe nặng.
Trả lời: b
Câu 13.8 – SBT: Một đối tượng trượt trọng lượng 2n trên bảng là 0,5m theo chiều ngang. Công việc của trọng lực là?
A. 1J
B. 0J
C. 2J
D. 0,5J
Trả lời: B (Vì trọng lực có hướng vuông góc với hướng ngang, trọng lượng của trọng lực bằng 0J)
Câu 13.11 – SBT: Một người đứng đầu một chuyến tàu di chuyển từ trạm A đến trạm B trong 15 phút với tốc độ 30km/h. Tại Station B, tàu được làm từ nhiều xe hơn và do đó chuyển từ trạm B sang trạm C với tốc độ nhỏ hơn 10km/h. Thời gian từ trạm B đến trạm là 30 phút. Công đức của người đứng đầu tàu được sinh ra rằng lực kéo của người đứng đầu tàu là 40000N.
Trả lời:
Chúng ta có: t1 = 15 phút = ¼ h
Đặt V1 là tốc độ chuyển từ Ga A sang Ga B
Tốc độ chuyển động từ trạm B sang trạm là v2 = v1 – 10 = 20 km/h
Chúng tôi tính khoảng cách từ tàu từ trạm A đến trạm B là: S1 = v1.T1 = 30,1/4 = 7,5 km
Khoảng cách đến tàu từ trạm B đến trạm C là: S2 = V2.T2 = 20.1/2 = 10 km
Khoảng cách từ trạm A đến trạm là:
S = S1 + S2 = 7,5 + 10 = 17,5km = 17500 m
Vì vậy, người lãnh đạo của con tàu đã được sinh ra: A = FS = 40000.17500 = 700000000 J
Kết luận
Thông qua bài viết trên, Nguyễn Tất Thành hy vọng rằng những đứa trẻ đã hiểu đầy đủ công việc cơ học là gì. Từ đó, giải thích bất kỳ trường hợp hiệu suất công cộng, trường hợp nào không thực hiện công chúng. Ngoài ra, hai yếu tố ảnh hưởng đến công đức là cường độ và khoảng cách của đối tượng để biết cách giải quyết các bài tập có liên quan. Để biết các bài học vật lý hữu ích hơn, hãy làm theo phần Kiến thức cơ bản ngày hôm nay!
Nguồn: https://truongnguyentatthanh.edu.vn
Danh mục: Giáo dục
Ý kiến bạn đọc (0)