Giáo dụcHọc thuật

Tổng hợp kiến thức liên quan đến cường độ dòng điện dễ hiểu

3
Tổng hợp kiến thức liên quan đến cường độ dòng điện dễ hiểu

Kiến thức về dòng điện không khó như các chương khác, nhưng nó cực kỳ quan trọng vì đây là nền tảng của Vật lý 7. Mạch. Và để giúp bạn hiểu rõ hơn về cường độ là gì và công thức hiện tại được tính toán như thế nào, Khỉ muốn chia sẻ bản tóm tắt bài viết về kiến ​​thức liên quan đến mức độ dễ hiểu của Dễ dàng trong nội dung của bài viết sau đây.

Cường độ hiện tại là gì

Tìm hiểu định nghĩa, đơn vị đo lường và thiết bị đo cường độ

Định nghĩa của cường độ hiện tại

Cường độ là một đại lượng điển hình cho cường độ hoặc điểm yếu của dòng điện, số lượng số điện tử đi qua dây dẫn của dây dẫn trong đơn vị thời gian. Nếu dòng điện càng mạnh, ampe và ngược lại càng lớn.

Biểu tượng của cường độ là tôi

Đơn vị đo cường độ hiện tại

Đơn vị đo lường cường độ là AMPE (A), Miliampe (MA) hoặc Microamp (μA). Đây là một đơn vị đo lường cường độ tiêu chuẩn theo hệ thống đo lường quốc tế và nó được đặt theo tên của nhà vật lý người Pháp André Marie Ampère.

Dưới đây là một số cách để chuyển đổi các đơn vị đo lường tốc độ:

  • 1 A = 1000 Ma
  • 1 mA = 1000 μA
  • 1 ma = 11000 a
  • 1 μA = 11000 Ma = 11000000 A

Thiết bị đo cường độ

Hiện tại, có nhiều thiết bị được sử dụng để đo dòng điện khác nhau. Dưới đây khỉ sẽ đặt tên cho bạn 3 thiết bị phổ biến để đo dòng điện cụ thể như sau:

AMMETER:

Được sử dụng để đo dòng điện của thiết bị điện khi sử dụng.

Thiết bị này được sử dụng bằng cách kẹp các kìm thành dây nguồn cho thiết bị điện và dòng điện (i) sẽ hiển thị trên màn hình của kìm.

Hình ảnh của đế. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

AMMETER:

Đây là một thiết bị chuyên dụng được sử dụng để đo cường độ và điểm yếu của dòng điện với đơn vị đo AMPE (A) hoặc Miliampe (MA).

Mỗi ampe kế sẽ có giới hạn và phân chia đo lường khác nhau, với một số loại ampe kế với phân chia nhỏ nhất chỉ 0,5 mA.

Trên thiết bị này, bạn có thể thấy các dấu (+) tương ứng với mã PIN dương và dấu ( -) với chân âm thanh. Đây là điểm để phân biệt 2 chân và cài đặt chuỗi phù hợp. Ở dưới cùng của thiết bị, thiết bị được trang bị nút có thể điều chỉnh để đưa ampe kế đến số 0.

Hình ảnh hình ảnh minh họa ampeter. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Đồng hồ từ tính:

Đồng hồ phổ quát là một thiết bị chuyên dụng để đo dòng điện.

Người dùng muốn đo cường độ với thiết bị này cần đặt chức năng phù hợp với nó.

Thiết bị này cũng có thể được sử dụng để đo dòng điện xoay chiều và cũng cần chọn chức năng thích hợp.

Hình ảnh của đồng hồ đo phổ quát. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Mỗi thiết bị đo có một cách khác nhau để đo dòng điện. Do đó, khỉ sẽ chỉ ra hai phương pháp đo thường được sử dụng, là mét và đồng hồ đo phổ quát để bạn có thể áp dụng khi cần thiết.

Cách đo ampe ampe hiện tại:

  • Bước 1: Chọn ampe kế với giới hạn đo và phân chia theo thiết bị cần đo.

  • Bước 2: Quan sát và điều chỉnh kim của ampe kế để mức 0.

  • Bước 3: Vẽ sơ đồ mạch trên giấy và tiến hành gắn ampe kế với dây dẫn. Trong bước này, bạn cần lưu ý rằng dây dẫn rất cẩn thận, do đó dòng điện đi vào chân dương (+) và đi ra ở chân âm thanh (-) của ampe kế. Không trực tiếp lấy các chốt ampe kế vào hai cực của nguồn năng lượng vì nó có thể gây ra thiệt hại cho ampe kế.

  • Bước 4: Vui lòng quan sát đường kim của ampe kế, kim trong đó số lượng dòng điện được đo.

Để có thể đo lường các ứng suất hiện tại xen kẽ, bạn cần thực hiện các bước sau:

  • Bước 1: Chọn ampe kế với giới hạn đo và phân tách nhỏ nhất.

  • Bước 2: Cắm đồng hồ đo màu đen vào đầu của âm (-), thanh màu đỏ vào lỗ (a) Nếu đường được đo lớn, lỗ (ma) nếu dòng điện nhỏ.

  • Bước 3: Điều chỉnh thang đo và dòng điện thành AC

  • Bước 4: Kết nối đồng hồ màu đỏ với cực dương (+), thanh màu đen về phía cực âm âm (-) theo hướng của dòng điện trong mạch.

  • Bước 5: Quan sát đường kim được hiển thị trên màn hình.

Phân loại cường độ hiện tại

Tìm hai loại dòng điện trực tiếp và dòng điện xen kẽ.

DC cường độ

Đây là một tên khác của dòng điện dân sự (biểu tượng DC) mà chúng ta thường sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Tất cả các electron bên trong dòng điện này di chuyển theo cùng một hướng theo một hướng nhất định để tạo ra điện tích.

Hiện tại DC có thể tăng và giảm tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên, nó không thể thay đổi hướng của dòng điện và nó hoàn toàn cố định. Vì vậy, nó được quy định rằng buổi chiều từ dương (+) đến tiêu cực (-)

Để đo giá trị của dòng điện trực tiếp, mọi người sẽ sử dụng một thiết bị gọi là đồng hồ đo phổ quát.

AC Trung

Hình ảnh của các đặc điểm hiện tại xen kẽ. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Dòng điện xen kẽ (được tượng trưng là AC hoặc ~) là dòng điện và cường độ thay đổi trong một chu kỳ nhất định của các electron bên trong. Dòng điện xen kẽ sẽ thay đổi liên tục và do đó có thể duy trì tải điện lớn và liên tục trong một thời gian dài.

Sê -ri AC được tạo thành từ các thiết bị máy phát điện hiện tại xen kẽ của các máy phát lớn. Những người khác được hình thành từ dòng DC thông qua các mạch điện với các cấu trúc cụ thể.

Với một nguồn năng lượng đa dạng như vậy, chúng ta có thể sử dụng nguồn AC trong hệ thống lưới quốc gia. Từ đó, phân phối điện có thể được phân phối cho tất cả các khu vực và hàng triệu gia đình với nhiều thiết bị đơn giản.

Hầu hết các thiết bị điện gia đình hiện đang sử dụng dòng điện xen kẽ như TV, lò sưởi, quạt công nghiệp, bếp gạo, máy giặt, bếp điện, bóng đèn, ….

Tóm tắt công thức tính toán cường độ

Sau đây là một bản tóm tắt các công thức liên quan đến cường độ.

Công thức tính toán dòng trung bình

Trong đó:

  • ITB là dòng điện trung bình (a).

  • ΔT là một thời gian nhỏ.

  • Q là lượng điện được xem xét trong giai đoạn ΔT (c).

Công thức tính toán dòng điện tức thời

Hoặc:

Trong đó:

  • I: Là ampe (a).

  • P: là mức tiêu thụ điện của thiết bị điện (KW)

  • U: là điện áp (V).

Các công thức khác:

Hoặc:

Trong đó:

  • I: Đó là cường độ (a).

  • U: là điện áp (V).

  • R: là điện trở (ω).

Công thức tính toán cường độ thông qua luật ôm

Luật ôm là một luật vật lý vào sự phụ thuộc vào dòng điện của điện áp và điện trở.

Luật này cho thấy rằng cường độ vượt qua hai điểm của dây dẫn luôn tỷ lệ thuận với điện áp ở hai đầu của dây với dây dẫn điện có điện trở và dòng điện sẽ tỷ lệ nghịch. Điện trở của dây dẫn.

Có một công thức:

Trong đó:

  • I: Các cường độ đi qua dây dẫn (A).

  • U: Điện áp điện áp (V).

  • R: là điện trở (ω).

Tính toán cường độ trong mạch theo luật ôm

Trong đó:

  • I: Dòng điện trong mạch kín (A).

  • E: Khả năng động (V).

  • RN: Điện trở bên ngoài ().

  • R: Điện trở trong (ω).

Công thức tính toán dòng điện hiệu quả

Trong đó:

Công thức tính toán dòng điện định mức

Trong đó:

  • I: Cường độ của dòng điện định mức (A).

  • P: Năng lượng điện (W).

  • U: Điện áp (V).

Công thức tính toán dòng tối đa

Trong đó:

Công thức tính toán cường độ dòng chảy bão hòa

Trong đó:

Công thức tính toán cường độ 3 -phase

Trong đó:

  • I3P: Ứng dụng ba -phase (A)

  • P: Năng lượng điện (W).

  • U: Điện áp (V).

Xem thêm: Giải thích sức đề kháng của dây dẫn, các bài tập công thức & thực hành

Ý nghĩa & ứng dụng dòng điện trong cuộc sống

Hiện tại, các ứng dụng của hiện tại rất dễ thấy trong cuộc sống hàng ngày. Chúng là một phần không thể thiếu cũng như thống trị toàn bộ hoạt động của cuộc sống.

Hình ảnh ứng dụng hiệu ứng nhiệt trong cuộc sống. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Việc áp dụng hiệu ứng nhiệt được thể hiện bằng hoạt động của bảng. Khi cắm điện, dòng điện chạy qua bảng để làm cho nó nóng lên, vì vậy khi chúng ta sử dụng bảng, nó sẽ phẳng. Ngoài ra, nó cũng được hiển thị thông qua bếp điện, bếp gạo, chai siêu tốc độ, cầu chì, …

    Hình ảnh của bóng đèn qua hình ảnh của dòng điện. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Dòng điện đi qua các thiết bị như bóng đèn để biến thành năng lượng quang học, khiến bóng đèn phát sáng. Đó là một trong những tác động rất quan trọng của hiện tại.

Hình ảnh nam châm điện. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Khi dòng điện chảy qua một cuộn cuộn quanh lõi sắt, kim nam châm sẽ bị lệch khỏi vị trí cân bằng cũng như khả năng hút kim loại.

Ứng dụng thực tế từ hiệu ứng từ tính của dòng chính là tạo ra chuông điện, động cơ điện, điện từ, …

Ứng dụng lớn nhất cho các hiệu ứng hóa học là khả năng mạ điện.

Hình ảnh được sử dụng để châm cứu. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Hiệu ứng này chúng tôi rất dễ gặp trong ngành y học. Dòng điện có cường độ nhỏ phù hợp để chữa bệnh như châm cứu, sốc tim, …

Tuy nhiên, nếu sử dụng điện có cường độ không phù hợp, nó có thể nguy hiểm như co giật, nghẹt thở, thần kinh thần kinh, tim ngừng đập, …

Trên đây là kiến ​​thức về hiện tại mà khỉ biên soạn một cách khoa học để giúp bạn hiểu kiến ​​thức một cách hiệu quả. Hy vọng rằng bài viết này giúp bạn tích lũy một số kiến ​​thức hữu ích có thể góp phần học tập và áp dụng cho cuộc sống hàng ngày.

Đừng quên chia sẻ bài viết và thường truy cập danh mục kiến ​​thức cơ bản để cập nhật nhiều thông tin hữu ích và thú vị từ khỉ.

0 ( 0 bình chọn )

Nguyễn Tất Thành

https://truongnguyentatthanh.edu.vn
Nguyễn Tất Thành - Nơi chia sẻ kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh vực từ giáo dục, văn hóa đến kỹ năng phát triển bản thân. Với các bài viết chất lượng, Nguyễn Tất Thành cung cấp nền tảng vững chắc cho người đọc muốn nâng cao hiểu biết và kỹ năng. Khám phá thông tin hữu ích và học hỏi từ những chuyên gia đầu ngành để hoàn thiện bản thân mỗi ngày.

Ý kiến bạn đọc (0)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

Bài viết mới

Xem thêm