- Tuyên bố của Luật Hug là gì?
- Nội dung của Luật Hug là gì?
- Lịch sử của luật ôm
- Công thức cho luật ôm lấy mạch chỉ chứa điện trở
- Luật ôm cho toàn bộ mạch
- Công thức để ôm toàn bộ mạch
- Nhận xét từ luật ôm cho toàn bộ mạch
- Hiện tượng chức năng
- Luật ôm toàn bộ mạch với luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng
- Hiệu suất của nguồn điện
- Tập thể dục để áp dụng luật ôm
Trong bài viết trước, họ đã được biết về sự kháng cự của nhạc trưởng và được tìm hiểu ngắn gọn về luật ôm. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về khái niệm ôm là gì? Công thức tính toán như thế nào? Việc áp dụng Luật Hug? Bài viết hôm nay sẽ giúp bạn trả lời các câu hỏi trên một cách cẩn thận!
- Cách chia động từ Feel trong tiếng anh
- Gợi ý các nơi học tiếng Anh online tốt nhất cho bé
- Bí quyết học toán lớp 2 kilogam khoa học giúp bé học một lần hiểu mãi mãi
- Toán tư duy IMA: Tất tần tật về chương trình số học trí tuệ thông minh
- 100+ bài tập câu bị động tiếng Anh có đáp án từ cơ bản đến nâng cao
Tuyên bố của Luật Hug là gì?
Luật ôm là luật vật lý về sự phụ thuộc vào dòng điện của điện áp và sức đề kháng.
Nội dung của Luật Hug là gì?
Nội dung của luật ôm: cường độ vượt qua hai điểm của một dây dẫn luôn tỷ lệ thuận với điện áp đi qua hai điểm đó và tỷ lệ nghịch với điện trở của dây dẫn.
Luật Hug được thể hiện bằng hệ thống sau:
Trong đó:
-
Tôi là cường độ đi qua dây dẫn (thiết bị là ampe kế, biểu tượng: a)
-
U là điện áp trên dây dẫn (thiết bị là voltment, bymple: v)
-
R là điện trở (đơn vị đang ôm, biểu tượng: ω)
-
Điện áp của dây dẫn là sự khác biệt về điện áp giữa hai cực của một nguồn
-
Điện trở dây dẫn (R) chỉ đặc trưng cho các thuộc tính cản trở dòng điện.
Lưu ý: Trong định luật của Ohm, điện trở R không phụ thuộc vào cường độ hiện tại và r luôn luôn là hằng số.
Lịch sử của luật ôm
Luật OHM được đặt theo tên của nhà vật lý nổi tiếng người Đức – Georg Ohm. Luật được công bố vào năm 1827 trên một bài báo, mô tả các phép đo điện áp và dòng điện thông qua một mạch đơn giản của nhiều dây có độ dài khác nhau. Trên thực tế, ông đã trình bày một phương trình phức tạp hơn một chút so với công thức trên để giải thích kết quả thử nghiệm của mình.
Công thức cho luật ôm lấy mạch chỉ chứa điện trở
Cường độ dòng chảy qua mạch chỉ chứa điện trở R tỷ lệ thuận với điện áp U đặt ở hai đầu của mạch và tỷ lệ nghịch với điện trở R.
- Công thức để ôm mạch được tính bằng công thức sau:
I = u/r hoặc u = ir
|
Trong đó:
Tôi là cường độ đi qua dây dẫn (a)
U là điện áp trên dây dẫn (v)
R là điện trở ()
R = r1 + r2 + … + rn
U = u1 + u2 + … + un
I = i1 = i2 = … = in
1/r = 1/r1 +1/r2 +… +1/rn
U = u1 = u2 = … = un
I = i1 + i2 + … + in
Luật ôm cho toàn bộ mạch
Cuộc thí nghiệm:
Đối với một mạch như hình dưới đây:
-
Cụ thể, ampe kế (với R rất nhỏ) đo cường độ I của dòng điện chảy trong mạch kín, vôn kế (với R rất lớn) đo điện áp bên ngoài UN và điện trở cho phép thay đổi điện trở bên ngoài.
-
Tiến hành các thí nghiệm với mạch này cho các giá trị I và UN thích bảng dưới đây:
Tôi (a)
|
0
|
0,1
|
0,15
|
0,2
|
0,25
|
0,3
|
0,35
|
0,4
|
U (v)
|
3.05
|
2.9
|
2.8
|
2,75
|
2.7
|
2,55
|
2.5
|
2.4
|
- Biểu đồ hiển thị các giá trị đo này:
Tuyên bố về luật ôm cho toàn bộ mạch: dòng chảy trong mạch kín tỷ lệ thuận với lực điện từ của nguồn năng lượng và tỷ lệ nghịch với tổng điện trở của mạch đó.
Công thức để ôm toàn bộ mạch
Công thức cho định luật chấp nhận toàn bộ mạch được tính bằng:
Trong đó:
- I: cường độ của mạch kín (a)
- E: Khả năng động (V)
- R: Điện trở bên ngoài ()
- R: Điện trở trong (ω)
Nhận xét từ luật ôm cho toàn bộ mạch
Hiện tượng chức năng
-
Đây là một hiện tượng xảy ra khi kết nối hai cực của nguồn điện với một dây có điện trở rất nhỏ.
-
Khi hiện tượng ngắn mạch, dòng điện chảy qua mạch sẽ có cường độ lớn và gây ra các vấn đề ngắn mạch, đây là một trong những nguyên nhân của nhiều lửa (RN ≈ 0):
I = e/r
Luật ôm toàn bộ mạch với luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng
-
Sức mạnh của nguồn năng lượng đã hết thời gian T: A = E.IT
-
Nhiệt tỏa ra trên toàn bộ mạch
-
Xem thêm : Kính lúp là gì? Đặc điểm, cấu tạo, công dụng và phân loại chi tiết
Theo luật bảo tồn năng lượng:
=> Luật ôm cho toàn bộ mạch là hoàn toàn phù hợp với luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng.
Hiệu suất của nguồn điện
Xem thêm: Giải thích sức đề kháng của dây dẫn, các bài tập công thức & thực hành
Tập thể dục để áp dụng luật ôm
Bài 1: Điện trở tương đương của mạch AB có sơ đồ như trong hình là Rab = 10, trong đó các điện trở R1 = 7; R2 = 12. Hỏi giá trị RX giá trị sau đây là gì?
A. 9
B. 5
C. 15
D. 4
Bài 2: Điện trở R1 = 6, R2 = 9, r3 = 15Ω chịu được cường độ tối đa của i1 = 5a, i2 = 2a, i3 = 3a. Bao nhiêu là điện áp lớn nhất có thể được đặt ở hai đầu của mạch của 3 điện trở được kết nối nối tiếp?
A. 45V
B. 60v
C. 93V
D. 150v
Bài 3: Khi được kết nối nối tiếp, hai điện trở R1 và R2 đến điện áp 1,2V, dòng điện chảy qua chúng với cường độ I = 0,12A.
a) Tính điện trở tương đương của mạch nối tiếp này.
b) Nếu hai điện trở bị kẹt song song với điện áp 1,2V, thì dòng điện chảy qua điện trở R1 có cường độ I1 gấp 1,5 lần so với cường độ I2 của dòng điện chảy qua điện trở R2. Tính toán điện trở R1 và R2.
A. rtđ = 10, r1 = 4V, r2 = 6 Ω
B. RTđ = 10Ω, R1 = 6V, R2 = 4
C. RTđ = 2,4Ω, R1 = 4V, R2 = 6
D. RTđ = 2.4Ω, R1 = 6V, R2 = 4
Bài học 4: Cung cấp cho mạch với sơ đồ như hình dưới đây:
Trong đó các điện trở R1 = 14, R2 = 8, R3 = 24. Dòng điện đi qua R1 có cường độ I1 = 0,4a. Tính toán cường độ I2, I3 tương ứng với các điện trở R2 và R3?
A. I2 = 0,1a; I3 = 0,3a
B. i2 = 3a; I3 = 1a
C. I2 = 0,1a; I3 = 0,1a
D. i2 = 0,3a; I3 = 0,1a
Bài 5: Cung cấp cho mạch như được hiển thị như sau:
Bao gồm điện trở R1 = 9Ω, R2 = 15Ω, R3 = 10Ω. Dòng điện đi qua R3 có cường độ i3 = 0,3a. Tính toán điện áp u giữa hai đầu của mạch AB.
A. 6.5V
B. 2,5V
C. 7,5V
D. 5,5V
Trả lời:
Bài 1: d
Bài 2: b
Bài 3: a
Bài 4: d
Bài 5: c
Trên đây là một bài viết tóm tắt tất cả các lý thuyết về luật ôm mà họ sẽ học trong vật lý. Hy vọng, thông qua bài viết trên, họ đã có thể nắm bắt lý thuyết và áp dụng rất nhiều trong các bài tập. Cảm ơn bạn đã xem và đọc bài báo.
Nguồn: https://truongnguyentatthanh.edu.vn
Danh mục: Giáo dục
Ý kiến bạn đọc (0)