- Định nghĩa Saccarozo
- Trạng thái tự nhiên của Saccarozo
- Tính chất vật lý của Saccarozo
- Tính chất hóa học của Saccarozo
- Phản ứng thủy phân
- Phản ứng với Cu (OH) 2
- Chuẩn bị Saccarozo – Quá trình sản xuất đường Saccarozo từ mía
- Ứng dụng của Saccarozo
- Tập thể dục trên sách giáo khoa hóa học Saccarozo 9 với các giải pháp chi tiết
- Bài 1 Trang 155 Hóa học SGK 9
- Bài 2
- Giải quyết 3 cuốn sách giáo khoa Hóa học 9 Trang 155
- Bài 4 Trang 155 Hóa học SGK 9
- Bài 5 Hóa học 9 SGK Trang 155
Saccarozo được gọi với nhiều tên như đường kính, đường thực phẩm, đường cát, đường trắng, … đóng vai trò quan trọng trong chế độ ăn uống hàng ngày của người dân. Bài viết sau đây sẽ trình bày chi tiết lý thuyết với một số bài tập và câu trả lời thực tế về loại chất này
- Cách lấy lại gốc tiếng Anh lớp 9 nhanh chóng, hiệu quả
- Cách chia động từ Stick trong tiếng Anh
- [A-Z] Tên tiếng Anh bắt đầu bằng chữ A đến Z cho nam & nữ hay nhất
- Giúp con làm bài tập tiếng việt lớp 4 chủ ngữ vị ngữ không còn khó nhờ 5 bí quyết này!
- Hướng dẫn cách học và ghi nhớ số 2 la mã đơn giản giúp bé nắm bắt tốt hơn
Định nghĩa Saccarozo
Saccarozo hoặc saccharose là một disacaride (glucose + fructose) với công thức phân tử C12H22O11.
Nó cũng có một tên khác là α-D-glucopyranozyl- (1 → 2) -β-D-fructofuranoside (kết thúc bằng “oside” vì nó không làm giảm đường). Nó được biết đến với vai trò của nó trong chế độ ăn của chất dinh dưỡng của con người và vì nó được hình thành trong thực vật (theo Wikipedia)
Saccarozo có nhiều tên khác nhau như đường kính (đường tinh khiết cao), đường thực phẩm, đường cát, đường trắng, đường nâu (đường trộn với tạp chất màu), đường mía (đường trong cơ thể của đường), đường phèn (đường trong đường trong đường trong đường dạng tinh thể), đường củ cải (đường trong củ cải), đường thốt nốt (đường trong đường thốt nốt) hoặc đơn giản là một loại đường.
Dòng Saccarozo được tạo thành từ một rễ anpha-glucozo và 1 beta-fructozo thông qua các liên kết 1,2-glicozit.
Bởi vì rễ glucozo có liên kết với rễ fructose, cấu trúc phân tử sẽ không còn có chức năng aldehyd mà chỉ là bản chất của rượu đa chức năng.
Trạng thái tự nhiên của Saccarozo
Saccarozo được tìm thấy trong các loại cây như mía, đường, đường thốt nốt, … nồng độ saccarozo trong nước mía có thể lên tới 13%.
Tính chất vật lý của Saccarozo
Saccarozo là một loại đường trong tự nhiên như mía, củ cải hoặc trong đường thốt nốt. Sau khi xử lý, Saccarozo sẽ tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể: đường, đường kính, đường alum …
Nhìn chung, Saccarozo có các tính chất vật lý đặc trưng sau:
-
Saccarozo là một dòng tinh thể. Chúng không có màu, không có mùi và có vị ngọt, rất dễ hòa tan trong nước, đặc biệt là hòa tan trong nước nóng
-
Saccarozo có thể tan chảy ở nhiệt độ 180 độ C.
-
Saccarozo tan chảy và phân hủy ở 186 ° C để tạo ra caramel (đường chiến thắng) và khi đốt carbon, carbon dioxide, nước. Nước có thể phá vỡ cấu trúc của sucrose nhờ quá trình thủy phân, nhưng quá trình này rất chậm và do đó sucrose có thể tồn tại trong dung dịch trong nhiều năm mà không thay đổi. Tuy nhiên, nếu enzyme được thêm vào, phản ứng sẽ xảy ra nhanh chóng.
Tính chất hóa học của Saccarozo
Do không có chức năng aldehyd, Saccarozo không giảm như glucozo, nhưng Saccarozo có tính chất của rượu đa chức năng. Mặt khác, do được tạo thành từ hai gốc monosaccaride, Saccharozo có phản ứng thủy phân.
Phản ứng thủy phân
Phản ứng quan trọng của Saccarozo được thủy phân trong môi trường axit. Khi làm nóng dung dịch Saccarozo bằng axit vô cơ như một chất xúc tác, Saccarozo được thủy phân thành glucozo và fructozo.
Phương trình:
Xem thêm : [A-Z] Bí quyết dạy tiếng Việt cho người nước ngoài mang lại hiệu quả cực cao!
C12H22O11 + H2O (Nhiệt độ, H +) → C6H12O6 + C6H12O6
Saccaro fructose glucose
Phản ứng thủy phân Saccarozo cũng xảy ra khi chất xúc tác enzyme.
Phản ứng với Cu (OH) 2
Trong dung dịch, Saccarozo phản ứng với Cu (OH) 2 cho dung dịch saccarat màu xanh.
Phương trình:
C12H22O11 + Cu (OH) 2 → (C12H21O11) 2CU + 2H2O
Xem thêm:
Chuẩn bị Saccarozo – Quá trình sản xuất đường Saccarozo từ mía
Hiện tại, mọi người đã chuẩn bị saccharo từ mía, củ cải hoặc đường thốt nốt.
Đường có thể làm đường thô hoặc đường tinh luyện. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết quá trình sản xuất của Saccarozo từ đường mía này. Bạn có thể tham khảo quá trình sản xuất Saccarozo từ mía qua các giai đoạn sau: khai thác nước mía (thẩm thấu hoặc khuếch tán) → trộn đường thô → làm sạch nước mía → Tô màu → Quá trình tập trung → Đường tinh thể → Quá trình ly tâm → Sấy đường → Sàng lọc để phân loại đường.
Ứng dụng của Saccarozo
Saccarozo đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người cũng như cuộc sống hàng ngày. Mỗi trường khác nhau, dòng Saccarozo sẽ giữ một vai trò và yếu tố nhất định.
-
Đối với con người: Saccarozo có thể cung cấp năng lượng tương ứng với 3,94 kcal trên 1g cho cơ thể con người. Loại đường này cũng được tiêu hóa khá nhanh và có thể kiểm soát lượng thức ăn, tránh béo phì. Ngoài ra, Saccarozo cũng được giữ như một nguồn lưu trữ và sử dụng năng lượng khi cơ thể cần đường ngay lập tức.
-
Đối với ngành công nghiệp thực phẩm: Saccarozo là một vật liệu đặc biệt quan trọng. Nó được coi là một phụ gia ngọt ngào hoặc thành phần chính trong bánh kẹo, đồ uống … Bên cạnh đó, Saccarozo cũng sử dụng gương và nhiệt đường ruột.
-
Trong lĩnh vực sức khỏe: Saccarozo được sử dụng làm thuốc, kiểm soát cũng như phòng ngừa và cải thiện các bệnh hoặc hội chứng như bỏng lưỡi, ho, … đây cũng là một nguyên liệu thô để trộn thuốc
Tập thể dục trên sách giáo khoa hóa học Saccarozo 9 với các giải pháp chi tiết
Từ các lý thuyết chi tiết về Saccarozo ở trên, bạn áp dụng kiến thức đó để giải quyết một số bài tập cơ bản trong 9 sách giáo khoa hóa học sau đây.
Bài 1 Trang 155 Hóa học SGK 9
Khi trộn đồ uống, đá có thể làm như sau:
a) Đặt đá vào nước, thêm đường và khuấy.
b) Đặt đường vào nước, khuấy, sau đó thêm đá.
Xem thêm : Danh từ của Able là gì? Cách dùng và Word Form của Able
Đề xuất cho câu trả lời:
Cách B là cách đúng vì khi băng không thêm vào, đường sẽ hòa tan hơn vì nhiệt độ của nước trong cốc không được hạ xuống (nhiệt độ càng cao thì càng dễ dàng hòa tan).
Bài 2
Viết các phương trình hóa học trong sơ đồ trao đổi chất sau:
Saccarozo → glucose → rượu ethyl.
Xem thêm : Danh từ của Able là gì? Cách dùng và Word Form của Able
Đề xuất cho câu trả lời:
Phương trình hóa học:
(1) C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6
(2) C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Giải quyết 3 cuốn sách giáo khoa Hóa học 9 Trang 155
Giải thích tại sao khi phần mía trong không khí thường có mùi của rượu ethyl.
Xem thêm : Danh từ của Able là gì? Cách dùng và Word Form của Able
Đề xuất cho câu trả lời:
Khi đoạn mía dài trong không khí, đường saccharo trong mía sẽ được biến đổi bởi vi khuẩn và hơi nước trong không khí lên men thành glucose, sau đó là rượu ethyl.
(1) C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6
(2) C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Bài 4 Trang 155 Hóa học SGK 9
Chỉ ra phương pháp hóa học phân biệt ba giải pháp sau: glucose, rượu ethyl, saccarozo.
Xem thêm : Danh từ của Able là gì? Cách dùng và Word Form của Able
Đề xuất cho câu trả lời:
Lấy mẫu cho từng chất và được đánh số:
Đưa ra các mẫu thử nghiệm tác dụng với AG2O trong dung dịch NH3. Chất có phản ứng được phủ bạc là glucose (màu xám bám vào ống nghiệm)
PTHH: C6H12O6 + AG2O -> C6H12O7 + 2AG (Catalyst: NH3)
Phần còn lại là rượu ethyl và saccarozo.
Đặt trong 2 mẫu dung dịch HCl và sau đó làm nóng phản ứng thủy phân, lấy sản phẩm thủy phân để hoạt động với dung dịch AgNO3/NH3.
Sản phẩm tạo ra kết tủa trắng ban đầu là Saccarozo (do saccaroo thủy phân đến glucose và tham gia vào phản ứng được phủ bạc để tạo ra kết tủa Ag)
Không có hiện tượng này, ban đầu nó là rượu ethyl
Saccarozo -> Glucozo + Fructozo (nhiệt độ)
Bài 5 Hóa học 9 SGK Trang 155
Từ 1 tấn nước mía chứa 13% Saccarozo, thu được bao nhiêu kg saccarozo? Cho biết hiệu quả phục hồi đường đạt 80%.
Xem thêm : Danh từ của Able là gì? Cách dùng và Word Form của Able
Đề xuất cho câu trả lời:
Trong 1 tấn mía chứa 13% Saccarozo: 1,13/100 = 0,13 tấn Saccarozo.
Khối lượng Saccarozo thu được: 13/100 x 80/100 = 0,104 tấn hoặc 104 kg.
Bài báo trên đã cung cấp chi tiết lý thuyết và một số bài tập thực hành về Saccarozo. Chia sẻ bài viết nếu bạn thấy kiến thức này hữu ích. Ghé thăm trang web Nguyễn Tất Thành mỗi ngày để cập nhật kiến thức thú vị về các hợp chất khác và các ứng dụng của chúng trong học tập cũng như thực hành!
Nguồn: https://truongnguyentatthanh.edu.vn
Danh mục: Giáo dục
Ý kiến bạn đọc (0)