Theo chương trình Vật lý 8, chúng ta đã học được chức năng là gì? Năng lượng cơ học có liên quan đến tác động đến đối tượng. Ngoài đầu ra, còn có một thuật ngữ liên quan đến nhiệt hoặc nhiệt độ là năng lượng nhiệt. Đây là một phần thú vị của kiến thức cho sinh viên. Hãy để Khỉ tìm hiểu nhiệt là gì, các thuộc tính và ứng dụng của nó thông qua bài viết dưới đây.
- Danh sách bài tập đạo hàm trắc nghiệm từ dễ đến khó giúp học sinh rèn luyện mỗi ngày
- Trại hè tiếng Anh cho bé: Nơi con yêu thỏa sức khám phá và học hỏi!
- Phân biệt các thể thơ: Ôn thi phần Đọc – Hiểu THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn
- Du học cấp 2 tại Úc: Những lưu ý dành cho cả phụ huynh & trẻ em!
- Hình tứ giác: Tổng hợp kiến thức cơ bản đầy đủ nhất
Năng lượng nhiệt là gì? Đơn vị năng lượng nhiệt là gì
Nếu chúng ta nói năng lượng là tổng năng lượng và tiềm năng, nhiệt được định nghĩa như sau:
Nhiệt của một vật bằng với tổng năng lượng của các phân tử tạo nên vật thể.
=> Nhiệt phụ thuộc vào động năng.
Đơn vị năng lượng nhiệt là Jun (J).
Lưu ý: Các nguyên tử và phân tử là các thành phần tạo nên các chất bên trong vật thể. Những nguyên tử và phân tử này không đứng yên và di chuyển không ngừng. Họ di chuyển nhanh hơn khi nhiệt độ cao hơn. Do đó, chúng tôi nói rằng nhiệt có liên quan rất chặt chẽ đến nhiệt độ.
=> Nhiệt độ càng cao, phân tử tạo nên vật thể chuyển động càng nhanh thì nhiệt càng lớn.
Ví dụ về sức nóng: Đưa tay của bạn vào nhau và nhanh chóng, sau một thời gian, chúng tôi thấy bàn tay nóng lên. Hiện tượng này cho thấy chức năng đã được chuyển hóa thành nhiệt.
Có một số cách để thay đổi sức nóng của đối tượng
Để thay đổi nhiệt, có hai cách: tăng nhiệt độ của vật thể bằng cách thực hiện công việc và cách truyền nhiệt thứ hai. Hãy tìm hiểu về hai cách cụ thể dưới đây.
Thực hiện
Quay lại ví dụ trên, trong trường hợp chúng tôi sử dụng cả hai tay để chà lại với nhau. Lưu ý rằng bàn tay di chuyển càng nhanh, nhiệt độ trong tay cũng nhanh hơn. Chúng tôi thấy sức nóng trong tay đã tăng lên. Bản chất bên trong là các phân tử đã di chuyển nhanh hơn và bàn tay không còn được sưởi ấm nếu chúng ta dừng lại.
Hoặc để làm nóng một đồng xu, chúng ta có thể sử dụng lực để hành động trên đồng xu để thực hiện công bằng bằng cách cọ xát đồng xu vào một bề mặt cứng nhất định. Chắc chắn nhiệt độ của nó sẽ nóng lên và tăng nhiệt. Phần lớn phương pháp này với các đối tượng làm cho nhiệt tăng nhiệt.
Vì vậy, kết luận rằng chúng ta có cách đầu tiên là thực hiện công việc là sử dụng lực trên vật thể để tăng nhiệt của vật thể.
Truyền nhiệt
Truyền nhiệt là một hiện tượng có thể nhìn thấy trong cuộc sống. Đơn giản là khi chúng ta đặt tay vào một ly nước nóng, nhiệt độ nóng của nước làm cho bàn tay nóng hoặc bỏng.
Tương tự như một mảnh đồng xu trong cốc nước nóng, nhiệt độ của đồng xu cũng tăng, do đó nhiệt tăng lên. Nước nóng đã chuyển nhiệt độ vào đồng xu.
Truyền nhiệt chỉ xảy ra khi hai vật có nhiệt độ khác nhau. Và nhiệt sẽ truyền từ nhiệt độ cao hơn sang nhiệt độ thấp hơn.
Kết luận: Chúng tôi có cách thứ hai để thay đổi nhiệt của vật chính là chuyển nhiệt sang đối tượng. Có một số hình thức truyền nhiệt khác nhau như: các vật thể khô dưới ánh mặt trời, các vật thể trên lửa, thả đồ vật vào nước nóng …
Nhiệt là gì
Xem thêm : Cách chia động từ Burst trong tiếng anh
Một phần liên quan trực tiếp đến nhiệt là nhiệt. Nhiệt là nhiệt mà vật thể được thêm hoặc biến mất trong quá trình truyền nhiệt của vật.
Biểu tượng nhiệt là Q, đơn vị của nhiệt là J (Jun), 1 KJ = 1000 J. (Trên thực tế, có nhiều đơn vị khác được sử dụng để đo nhiệt và chúng ta có thể chuyển đổi hoàn toàn lẫn nhau).
Công thức tính toán nhiệt
Công thức để tính toán nhiệt là:
Ghi chú:
-
Q: Nhiệt (J)
-
M: Khối lượng của đối tượng (kg)
-
C: Nhiệt của vật thể (j/kg.k)
-
∆T: Nhiệt độ tăng hoặc giảm của đối tượng (còn được gọi là biến đổi nhiệt độ. ∆T = T2 – T1)
-
∆T> 0, sau đó nhiệt, ∆T
Lưu ý: Nhiệt riêng biệt của một chất để chúng ta biết nhiệt cần thiết để tạo ra 1 kg chất đó tăng lên 1 độ C so với nhiệt độ ban đầu.
Áp dụng nhiệt trong cuộc sống
Rõ ràng là trong cuộc sống, có những loại năng lượng để phục vụ mọi người chủ yếu như điện, năng lượng quang học, năng lượng cơ học, nhiệt. Trong đó nhiệt đặc biệt được sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất và các hoạt động hàng ngày.
Một vài ví dụ thực tế liên quan đến sự hiện diện của năng lượng nhiệt:
-
Thiết bị gia đình như nồi cơm điện, ấm siêu tốc độ dùng để nấu gạo và đun sôi nước. Đó là ứng dụng của năng lượng nhiệt.
-
Xem thêm : Muối nitrat là gì? Chi tiết lý thuyết và bài tập thực hành
Bếp gas giúp nấu ăn
-
Máy khô như máy sấy giúp thức ăn khô …
Trong các ứng dụng nhiệt trên là tất cả sự chuyển hóa năng lượng. Sự chuyển hóa năng lượng liên tục xảy ra giữa điện đến năng lượng cơ học, có chức năng nhiệt. Do đó, chúng tôi thấy các nguồn năng lượng khác nhau gần nhau.
Xem thêm: Kiến thức cơ học vật lý 8 từ AZ (tiềm năng, động năng, bảo tồn cơ học)
Giải các bài tập nhiệt vật lý 8 Bài 21
Câu 1: Khi để nhiệt kế vào không khí phun mạnh từ một quả bóng, mực thủy ngân trong nhiệt kế tăng hoặc giảm. Tại sao?
Trả lời: Mực thủy ngân trong nhiệt kế giảm do không khí phun mạnh từ bóng để thực hiện nỗ lực sẽ đẩy các phân tử khí xung quanh nhiệt kế để văng ra, làm cho mật độ không khí xung quanh nhiệt kế giảm, do đó tổng năng lượng của khí của khí Các phân tử sẽ giảm. Quá trình đó làm giảm nhiệt.
Câu 2: Đặt một giọt nước sôi vào cốc nước ấm, nhiệt của nước rơi và nước trong cốc thay đổi như thế nào?
Trả lời: Nhiệt của nước giảm giảm, nước trong cốc tăng lên.
Câu 3: Khi chuyển động nhiệt của các phân tử tạo nên vật thể chuyển động nhanh, số lượng của vật thể không tăng?
Trả lời: Khối lượng của vật thể không tăng vì khi chuyển động nhiệt của các phân tử làm cho vật thể nhanh, nhiệt độ, nhiệt và thể tích của vật tăng (thể tích tăng do khoảng cách của các phân tử tăng khi tăng phân tử).
Câu 4: Gạo nấu chín trong nồi và chà gạo được làm nóng lên. Hỏi về sự thay đổi nhiệt độ, điều gì là giống nhau, khác nhau trong hai hiện tượng ở trên?
Hồi đáp:
Sự giống nhau: Nhiệt tăng.
Sự khác biệt: Khi nấu nhiệt tăng do truyền nhiệt, khi cọ xát tăng do nhận.
Câu 5: Ở giữa một ống thủy tinh kín, có một giọt thủy ngân. Mọi người bật lên ống nhiều lần. Hỏi nhiệt độ của giảm thủy ngân có tăng hay không? Tại sao?
Trả lời: Nhiệt độ của thủy ngân giảm tăng vì khi chúng ta xoay ngược ống nhiều lần ma sát thủy ngân với kính. Đó là sự gia tăng nhiệt do nhận.
Kết luận
Bài học trên đã giúp học sinh có cái nhìn rõ ràng hơn về bản chất của nhiệt, hiểu nhiệt là gì và cách giúp đối tượng thay đổi nhiệt. Trên hết, chúng tôi cũng nhận ra sự hiện diện của sức nóng trong cuộc sống. Nguyễn Tất Thành hy vọng rằng bạn đã được trả lời hoàn toàn thông qua bài viết này, nhanh chóng làm theo danh mục kiến thức cơ bản từ khỉ để cập nhật kiến thức hữu ích hơn.
Nguồn: https://truongnguyentatthanh.edu.vn
Danh mục: Giáo dục
Ý kiến bạn đọc (0)