- (trang 113 SGK Địa Lý lớp 9):
- * Giải pháp:
- (tham khảo trang 113 SGK Địa lý 9):
- * Giải pháp:
- (xem trang 114 SGK Địa lý lớp 9):
- * Giải pháp:
- (xem chi tiết trang 115 SGK Địa lý lớp 9):
- * Giải pháp:
- Bài 1 (xem chi tiết trang 116 SGK Địa Lý lớp 9):
- * Giải pháp:
- Bài 2 (xem chi tiết trang 116 SGK Địa Lý lớp 9):
- Bài 3 (xem chi tiết trang 116 SGK Địa Lý lớp 9):
- * Giải pháp:
Đông Nam Bộ – vùng quan trọng trên bản đồ Việt Nam, giúp chúng ta hiểu thêm về địa lý, dân số và tăng trưởng kinh tế. Mời các bạn tham khảo đáp án SGK Địa lý lớp 9 bài 31: Miền Đông Nam Bộ dưới đây.
- Hình nền hoa sen đen trắng đỉnh cao
- Tìm đến không gian yên bình của Chùa Phổ Quang ở thành phố Hồ Chí Minh
- Top 19 công viên nổi tiếng ở Hà Nội cho những khoảnh khắc giải trí không ngừng
- Lịch chiếu phim Rạng sáng trên Mặt Trăng 2023
- Tham khảo các mẫu CV dành cho nhân viên bán hàng đơn giản và chuyên nghiệp
Khám phá lời giải bài tập Địa lý lớp 9 bài 31: Miền Đông Nam Bộ
Bạn đang xem: Khám phá giải bài tập Địa lý lớp 9 bài 31: Vùng Đông Nam Bộ
(trang 113 SGK Địa Lý lớp 9):
Dựa vào hình 31.1 (SGK trang 114), hãy xác định ranh giới và nêu ý nghĩa địa lý của vùng Đông Nam Bộ.
* Giải pháp:
· Phía Bắc và Đông Bắc, Đông Nam giáp Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ; phía Nam và Tây Nam giáp sông Mê Kông; phía Tây và Tây Bắc giáp Campuchia, phía Đông giáp Biển Đông. · Ý nghĩa: · Là điểm kết nối quan trọng giữa Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long; nối đất liền với Biển Đông, khu vực có tiềm năng lớn, đặc biệt về dầu khí ở thềm lục địa phía Nam. · Vùng giáp ranh ĐBSCL là trung tâm cung cấp lương thực hàng đầu cả nước. ; Giáp Tây Nguyên, nơi giàu tài nguyên rừng và cây công nghiệp, đặc biệt là cà phê. Biển Đông mang lại cho Đông Nam Bộ cơ hội khai thác dầu khí trên thềm lục địa, làm giàu từ nuôi trồng, đánh bắt hải sản cũng như phát triển du lịch, dịch vụ kinh tế biển.
(tham khảo trang 113 SGK Địa lý 9):
Dựa vào bảng 31.1 (SGK trang 113) và hình 31.1 (SGK trang 114), mô tả đặc điểm tự nhiên và tiềm năng kinh tế trên đất liền vùng Đông Nam Bộ. Hãy giải thích vì sao vùng này có điều kiện mạnh để phát triển kinh tế biển?
* Giải pháp:
· Đặc điểm tự nhiên và tiềm năng kinh tế trên đất liền: · Đặc điểm tự nhiên: địa hình thoai thoải, độ cao trung bình, đất đen, đất xám; Khí hậu nhiệt đới ẩm, nguồn nước dồi dào. Tiềm năng kinh tế: môi trường xây dựng thuận lợi; Các loại cây trồng phổ biến như cao su, cà phê, hạt tiêu, điều, đậu nành, lạc, mía, thuốc lá và hoa quả. · Đặc biệt, Đông Nam Bộ có điều kiện phát triển mạnh mẽ kinh tế biển với các yếu tố:
· Thềm lục địa đang được khai thác dầu khí quy mô lớn. · Nguồn lợi thủy sản phong phú. · Hệ thống giao thông và du lịch biển thuận tiện (như bãi biển Vũng Tàu, di tích lịch sử nhà tù Côn Đảo).
(xem trang 114 SGK Địa lý lớp 9):
Quan sát hình 31.1 (Sách giáo khoa trang 114), hãy xác định sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Bé. Vì sao cần bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn và giảm ô nhiễm nguồn nước cho các dòng sông vùng Đông Nam Bộ?
* Giải pháp:
Xem thêm : CĐM tranh cãi việc thí sinh Miss World Vietnam diện đồ sexy diễu hành trên phố
Dựa vào biểu đồ và ký hiệu để nhận biết sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Bé. Việc bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, giảm ô nhiễm nguồn nước cho các dòng sông vùng Đông Nam Bộ là cần thiết, bởi vì:· Trong triết lý phát triển bền vững, đất, rừng và nước là những yếu tố cơ bản quan trọng.· Lưu vực sông Đồng Nai bao phủ hầu hết khu vực Đông Nam Bộ . Đất sử dụng cho cây công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, làm giảm diện tích rừng và do đó làm giảm nguồn nước từ các nguồn sinh thái. · Ở khu vực hạ lưu, do quá trình đô thị hóa và phát triển công nghiệp nên nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngày càng tăng. Vì vậy, cần hạn chế ô nhiễm các dòng sông ở vùng Đông Nam Bộ.
(xem chi tiết trang 115 SGK Địa lý lớp 9):
Nhìn vào bảng 31.2 (Sách giáo khoa trang 115), hãy đánh giá về dân số, tình hình xã hội vùng Đông Nam Bộ so với cả nước.
* Giải pháp:
· Các chỉ số dân số và phát triển xã hội vùng Đông Nam Bộ (năm 1999) cao hơn cả nước gồm mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu người/tháng, tỷ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ dân số thành thị. · Ngược lại, một số chỉ tiêu phát triển ở Đông Nam Bộ (năm 1999) lại thấp hơn cả nước như tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn, tốc độ tăng dân số tự nhiên thấp hơn mức bình quân cả nước (1,4%).
Bài 1 (xem chi tiết trang 116 SGK Địa Lý lớp 9):
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên có tác động như thế nào đến phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ?
* Giải pháp:
· Với địa hình dễ đi lại, đất đai màu mỡ, khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, vùng Đông Nam Bộ là nơi lý tưởng để phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm như cao su, cà phê, điều, tiêu, cây ăn quả và cây ngắn ngày. – Cây công nghiệp dài ngày như đậu tương, lạc, mía, thuốc lá. · Vùng ven biển có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển, có biển ấm, ngư trường rộng, nguồn hải sản dồi dào. Những điều kiện này còn hỗ trợ đánh bắt cá, khai thác dầu khí trên thềm lục địa, giao thông hàng hải quốc tế và du lịch biển. · Hệ thống sông Đồng Nai mang lại tiềm năng thủy lợi và thủy điện. · Tuy nhiên, cũng có những thách thức như thiếu nước vào mùa khô mùa vụ, ít khoáng sản trên đất liền, diện tích rừng tự nhiên giảm, tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp và đô thị.
Bài 2 (xem chi tiết trang 116 SGK Địa Lý lớp 9):
Vì sao Đông Nam Bộ thu hút được sự quan tâm lớn của người lao động cả nước?
* Giải pháp:
Xem thêm : Địa chỉ các shop Vape quận 7 phổ biến cho anh em Vaper
Đông Nam Bộ có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với người lao động cả nước bởi nơi đây có nhiều chỉ số về dân số và phát triển xã hội vượt mức trung bình cả nước, bao gồm thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng, mức thu nhập về giáo dục, tuổi thọ và mức độ đô thị hóa. Sự đa dạng trong cơ cấu nghề nghiệp tạo ra nhiều cơ hội việc làm. Trong bối cảnh áp lực từ tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, người lao động từ nhiều vùng miền khác nhau đổ về Đông Nam Bộ để tìm kiếm cơ hội việc làm với mong muốn có thu nhập cao hơn, cuộc sống văn minh hơn.
Bài 3 (xem chi tiết trang 116 SGK Địa Lý lớp 9):
Dựa vào bảng 31.3 (SGK trang 116), vẽ biểu đồ cột xếp chồng thể hiện sự thay đổi dân số thành thị và nông thôn của thành phố. Hồ Chí Minh qua các năm. Để lại một bình luận.
* Giải pháp:
· Xử lý số liệu: Phân bố dân số giữa thành thị và nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh từ 1995 đến 2002 (%)
· Tạo biểu đồ cột xếp chồng:
Biểu đồ thể hiện sự biến động dân số giữa thành thị và nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh qua các năm.
Bình luận:
· Tỷ lệ dân số ở thành thị cao hơn ở nông thôn. · Từ năm 1995 đến năm 2002, dân số thành thị tăng, dân số nông thôn giảm.
Nguồn: https://truongnguyentatthanh.edu.vn
Danh mục: Blog
Ý kiến bạn đọc (0)