Full kiến thức về độ to của âm | Giải bài tập vật lý 7 liên quan

Full kiến thức về độ to của âm | Giải bài tập vật lý 7 liên quan

Trong Chương trình Vật lý 7, họ sẽ học được rất nhiều về âm thanh và những điều thú vị xung quanh nó. Các câu hỏi như tại sao âm thanh trong cuộc sống lại khác nhau? Tại sao có âm thanh rất nhỏ nhưng cũng có một âm thanh lớn? Âm thanh khác nhau như thế nào?

Biên độ của dao động – âm thanh lớn, âm thanh nhỏ

Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu độ rung là gì? Ảnh hưởng của biên độ dao động lên độ ồn của âm thanh là gì? Có thể hiểu được sự ồn ào của âm thanh.

Biên độ dao động là độ lệch tối đa của đối tượng so với vị trí cân bằng. Hiểu theo những cách khác, trong quá trình dao động, độ lệch tối đa của đối tượng so với vị trí cân bằng của đối tượng sẽ được gọi là biên độ chuyển tiếp.

Biên độ chuyển tiếp càng lớn, âm thanh của đối tượng sẽ càng lớn. Ngược lại, biên độ của đối tượng càng nhỏ, đối tượng sẽ làm càng nhỏ. Do đó, có thể nói rằng độ ồn của âm thanh phụ thuộc vào biên độ của dao động.

Một ví dụ điển hình cho thấy sự mở rộng của âm thanh phụ thuộc vào biên độ dao động mà chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy là trống trường. Khi không có lực bên ngoài, mặt trống sẽ ở vị trí cân bằng.

Khi tác động đến nó (sử dụng dùi trống để chạm vào bề mặt trống), bề mặt trống sẽ di chuyển để tạo ra biên độ của dao động. Khuôn mặt trống rỗng càng rung chuyển, âm thanh phát ra càng lớn. Thể hiện biên độ dao động ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ âm thanh.

Khi đối tượng ở vị trí cân bằng, biên độ dao động hiện là 0 và không gây ra âm thanh.

Độ ồn của âm thanh

Trong cuộc sống, âm thanh nhỏ và không giống nhau. Sau khi tìm hiểu về biên độ dao động ảnh hưởng đến âm thanh. Chúng tôi sẽ tiếp tục tìm hiểu về độ ồn của âm thanh.

Độ ồn của âm thanh là gì?

Độ ồn của âm thanh được đo trong một đơn vị bixiben (ký hiệu: db).

Ngoài DB, độ ồn của âm thanh cũng được biểu thị bởi nhiều đơn vị khác, nhưng trong Chương trình vật lý 7, chúng chỉ sử dụng đơn vị chính là DB.

Âm thanh mà tai chúng ta có thể nghe thấy chỉ trong một phạm vi nhất định, không phải bất kỳ cấp độ âm thanh nào mà con người có thể nghe thấy. Mức thích hợp là 70dB. Âm thanh của âm thanh càng lớn (không quá 70dB), càng nghe rõ hơn âm thanh.

Nếu độ ồn của âm thanh là hơn 70dB và diễn ra trong một thời gian dài, chúng ta sẽ không còn rõ ràng và dễ chịu nữa. Độ ồn của âm thanh ở 70dB được gọi là giới hạn ô nhiễm tiếng ồn.

Khi độ ồn của âm thanh bằng hoặc lớn hơn 130dB, mức âm thanh này sẽ khiến tai chúng ta cảm thấy đau đớn, không thoải mái và có thể dẫn đến điếc. Độ ồn của âm thanh ở 130dB được gọi là ngưỡng đau có thể bị điếc.

Ở ngưỡng đau có khả năng dẫn đến điếc. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Âm thanh có mặt xung quanh chúng ta, có thể nhỏ hoặc ồn ào. Tuy nhiên, không phải mọi âm thanh đều có thể được nghe. Do đó, để đo độ lớn của âm thanh, người ta phải sử dụng máy chuyên dụng.

Những yếu tố nào phụ thuộc vào độ ồn của âm thanh

Độ ồn của âm thanh phụ thuộc phụ thuộc vào biên độ của dao động.

Âm thanh càng lớn khi biên độ của dao động càng lớn. Ngược lại, biên độ của đối tượng càng nhỏ thì âm thanh phát ra càng nhỏ.

Sự ồn ào của một số âm thanh

Sự ồn ào của một số âm thanh chúng ta gặp trong cuộc sống. (Ảnh: Canva.com)

Để xác định sự ồn ào của các âm thanh khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra một bảng âm thanh phổ biến phát ra từ những thứ của con người và các hoạt động hàng ngày. Điều này giúp chúng ta phân biệt âm thanh phát ra rất nhiều.












Âm thanh của những chiếc lá chạm đất

10db

Thì thầm

20db

Giọng bình thường

40db

Âm nhạc lớn

60dB

Tiếng ồn rất lớn trên đường phố

80db

Tiếng ồn của máy móc hạng nặng trong nhà máy

100db

Bu lông

120db

Tiếng ồn của động cơ phản lực 4m

Ngưỡng đau (đau tai và đau)

130db

Xem thêm: Âm thanh phản xạ là gì? Ứng dụng của âm thanh phản xạ là gì?

Phương pháp giải tập các bài tập trên âm thanh của âm thanh

Dưới đây là một số loại bài tập về độ ồn của âm thanh mà chúng thường gặp và giải pháp.

Mẫu 1: Xác định biên độ dao động.

Để xác định biên độ dao động nên dựa trên định nghĩa về biên độ dao động.

Lưu ý: Biên độ dao động không phải là khoảng cách tối đa của đối tượng so với vị trí đứng cân bằng mà là độ lệch tối đa của đối tượng so với vị trí đứng cân bằng ban đầu.

Trong hình thức này, các bài tập thường sẽ liên quan đến con lắc để chúng cần quan sát vị trí và tìm biên độ của dao động của vật thể. Biên độ tối đa của dao động là khoảng cách từ con lắc đến vị trí cân bằng xa nhất.

Mẫu 2. Giải thích một số hiện tượng trong cuộc sống thực

Trong hình thức này, họ cần phải dựa vào các đặc điểm để trả lời:

Để giải quyết các bài tập trong hình thức này, bạn cần nắm bắt lý thuyết!

Mẫu 3. Xác định âm thanh

Tương tự như Mẫu 2, ở dạng này, họ cũng cần nắm bắt kiến ​​thức lý thuyết. Dựa trên các giới hạn của ô nhiễm tiếng ồn (70dB) và ngưỡng đau (130dB) đã được đề cập ở trên, do đó xác định âm thanh có thể nghe được bình thường và khi không thể nghe thấy âm thanh.

Kiểu bài tập này ở dạng cuộc sống kết hợp với cuộc sống thực, vì vậy hãy đảm bảo giới hạn của âm thanh được áp dụng trong thực tế.

Bài tập âm thanh lớn

Câu 1: Âm thanh của một đối tượng phát ra nhỏ hơn khi:

A. Dao động càng chậm

B. Biên độ dao động nhỏ hơn

C. Tần số dao động càng nhỏ

D. Dao động càng nhỏ

Câu 2: Độ lệch tối đa của đối tượng dao động so với vị trí cân bằng của nó được gọi là:

A. Chu kỳ dao động

B. Tần số dao động

C. Biên độ dao động

D. Tốc độ dao động

Câu 3: Khi qua đời, số lượng âm thanh nào sau đây đã thay đổi?

A. Biên độ và tần số dao động

B. Tần số dao động của âm

C. Vận tốc truyền âm thanh

D. Biên độ dao động

Câu 4: Ngưỡng đau (đau tai đau) của con người là về;

A. 130db

B. 120db

C. 140db

D. 150db

Câu 5: Biên độ của dao động lớn hơn khi

A. Dao động của tần số càng lớn

B. Dao động càng chậm

C. Dao động càng nhanh

D. Dao động càng mạnh

Câu 6: Khi nào đối tượng phát ra to hơn?

A. Khi đối tượng dao động nhanh hơn

B. Khi đối tượng dao động mạnh hơn

C. Khi tần số dao động lớn hơn

D. cả 3 trường hợp đều đúng

Câu 7: Biên độ của dao động là gì?

A. Số lượng dao động trong một giây

B. là độ lệch của đối tượng trong một giây

C. Khoảng cách lớn nhất giữa hai vị trí mà đối tượng dao động

D. là độ lệch tối đa so với vị trí cân bằng khi đối tượng dao động.

Câu 8: Yếu tố nào sau đây phụ thuộc vào âm thanh?

A. Tốc độ dao động

B. Biên độ dao động

C. Tốc độ dao động

D. Thời gian dao động

Câu 9: Chọn câu trả lời đúng “Tại sao khi nói chuyện trong một căn phòng kín, chúng ta thường nghe thấy lớn hơn trong phòng?”

A. Vì căn phòng được đóng lại, tiêu cực không thể thoát ra để chúng tôi nghe nhiều hơn

B. Bởi vì phòng mở luôn có sự đối lưu của không khí, không khí sẽ mang âm thanh đi để giảm sự mở rộng của âm thanh, để tai chúng ta không thể nghe rõ

C. bởi vì các phòng kín thường yên tĩnh hơn, vì vậy tai chúng tôi nghe nhiều hơn

D. cả 3 câu trên đều đúng

Câu 10: Chọn câu trả lời đúng khi đứng ở nền tảng, chúng ta nghe thấy tiếng còi rời khỏi ga để phát ra nhỏ hơn, và khi tàu đến nhà ga, âm thanh đang phát triển?

A. Bởi vì nó là một dấu hiệu để phân biệt con tàu đến và tàu

B. Bởi vì các chuyến tàu là khoảng cách giữa chúng tôi và tàu đang tiến gần hơn, vì vậy chúng tôi nghe thấy lớn hơn và tàu đi khoảng cách mỗi lần, vì vậy chúng tôi nghe thấy nhỏ hơn

C. Cả hai câu trên đều sai

D. cả hai câu trên đều đúng

Trả lời:

  1. B

  2. C

  3. D

  4. MỘT

  5. D

  6. B

  7. D

  8. B

  9. D

  10. B

Kết luận

Bài báo trên đã tóm tắt đầy đủ kiến ​​thức về âm thanh của âm thanh và một số loại bài tập phổ biến khi học trong chương trình vật lý 7. Hy vọng, thông qua bài viết này, bạn có thể hiểu rõ hơn về nó về âm thanh cũng như áp dụng nó bên ngoài cuộc sống . Cảm ơn bạn đã xem bài báo.

admin

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *