Giáo dụcHọc thuậtLà gì?

Chuyển động thẳng đều là gì? Viết phương trình chuyển động thẳng đều (Lý 10)

5
Chuyển động thẳng đều là gì? Viết phương trình chuyển động thẳng đều (Lý 10)

Trong Vật Lý lớp 10, học sinh sẽ được học về nhiều chuyển động khác nhau như chuyển động thẳng đều, chuyển động cơ học, chuyển động thẳng biến thiên đều,… Trong bài viết này Nguyễn Tất Thành sẽ gửi đến các bạn Lý thuyết và cách viết phương trình chuyển động thẳng đều – một trong những bài những kiến ​​thức quan trọng trong chương trình. Những thông tin được chia sẻ dưới đây rất hữu ích để học viên áp dụng vào các bài tập, bài kiểm tra và bài kiểm tra học kỳ. Vì vậy chúng ta hãy cùng nhau xem xét.

Chuyển động tuyến tính đều là gì? Có bao nhiêu đại lượng đặc trưng?

Tìm hiểu định nghĩa chuyển động đều và 3 đại lượng đặc trưng của chuyển động đều.

Chuyển động tuyến tính đều là gì?

Chuyển động thẳng đều là dạng chuyển động thẳng cơ bản nhất, trong đó hạt có vận tốc tức thời không đổi.

Một định nghĩa khác: Chuyển động đều là dạng chuyển động cơ bản có quỹ đạo là đường thẳng và có cùng tốc độ trên mọi khoảng cách (không xảy ra gia tốc).

3 đại lượng đặc trưng của chuyển động đều

Chuyển động thẳng đều bao gồm ba đại lượng đặc trưng: vận tốc, quãng đường và thời gian chuyển động.

Vector vận tốc: v sẽ xác định hướng cũng như chuyển động nhanh hay chậm. Độ lớn vận tốc trong chuyển động đều là một đại lượng không đổi:

Quãng đường trong chuyển động đều tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động

Trong đó:

  • v: Là vận tốc của chuyển động đều
  • s: Quãng đường đi được
  • t: là thời gian đi được quãng đường s

Phương trình chuyển động thẳng đều

Trong đó:

  • X: là tọa độ của vật tại thời điểm t
  • x0: Là tọa độ của vật tại thời điểm ban đầu t0
  • v: Là vận tốc tức thời (còn gọi là vận tốc) của vật
  • t0: gốc thời gian
  • Để dễ hiểu: Ta chọn gốc thời gian: t0 = 0

Quãng đường vật đi được sau thời gian:

Nếu vật chuyển động thẳng và không đổi chiều thì ta có:





△x = x – x0 = s


(chiều dài bằng khoảng cách)

Vận tốc sẽ phụ thuộc vào dấu ta chọn, nếu vật chuyển động cùng chiều dương (+) thì v > 0 và ngược lại, nếu vật chuyển động cùng chiều dương thì v

Tọa độ – đồ thị thời gian của chuyển động thẳng đều

Đồ thị tọa độ theo thời gian (x – t)

x = x0 + vt sẽ là đồ thị tương tự đồ thị hàm số: y = ax + b

0. (Ảnh: Nguyễn Tất Thành)” />

Đồ thị thể hiện theo thời gian với v < 0. (Photo: Nguyễn Tất Thành)

Độ dốc của đường:

Đồ thị vận tốc theo thời gian (v – t)

Vận tốc trong chuyển động đều không thay đổi v = v0

Đồ thị biểu diễn vận tốc theo thời gian sẽ được biểu diễn dưới dạng đường thẳng song song với trục thời gian.

Đồ thị thể hiện vận tốc theo thời gian. (Ảnh: Khỉ)

Xem thêm: Chuyển động tròn đều là gì? Các đại lượng và công thức tính điển hình cần nhớ

Bài tập chuyển động đều có đáp án (Vật lý lớp 10)

Bài tập ứng dụng. (Ảnh: Internet sưu tầm)

Bài tập 1: Một ô tô chạy trong 7 giờ: 3 giờ đầu ô tô chạy với tốc độ trung bình 70 km/h, 4 giờ tiếp theo ô tô chạy với tốc độ trung bình 55 km/h. Hãy tính vận tốc trung bình của xe máy trong suốt thời gian chuyển động?

Hướng dẫn giải pháp:

Quãng đường xe máy đi được trong 3 giờ đầu là:

S1 = v1.t1 = 70,3 = 210 km

Quãng đường xe máy đi được trong 4 giờ tới là:

S2 = v2 .t2 = 55,4 = 220 km

Vận tốc trung bình của xe máy khi chuyển động sẽ là:

Bài 2: Một xe máy đi nửa đoạn đường đầu với vận tốc trung bình v1 là 12 km/h và đi nửa đoạn đường còn lại với vận tốc trung bình v2 là 20 km/h. Hãy cho biết vận tốc trung bình của xe máy trên toàn đoạn đường.

Hướng dẫn giải pháp:

Thời gian để xe máy đi hết nửa quãng đường đầu tiên là:

Bài tập 3: Một xe máy đi trên đường bằng với vận tốc v1 là 55 km/h trong 6 phút, sau đó lên dốc trong 5 phút với vận tốc v2 là 40 km/h. Xét chiếc xe máy chuyển động thẳng đều. Tính quãng đường xe máy đi được trong suốt thời gian đó.

Hướng dẫn giải pháp

Quãng đường lúc đầu là:

S1 = v1.t1 = 55. (6/60) = 5,5 km

Quãng đường đi được trong thời gian lên dốc là:

S2 = v2.t2 = 40. (5/60) = 3,3 km

Quãng đường xe máy đi được trong suốt thời gian đó là:

S = S1 + S2 = 8,8 km

Bài 4: Một xe máy đi từ địa điểm A đến địa điểm B. Lúc đầu hành trình, xe đi được 1/4 tổng thời gian với vận tốc 60 km/h. Ở giữa quãng đường, xe máy đi được 1/2 thời gian với vận tốc 30 km/h. Khi hết chặng đường, xe đi được 1/4 tổng thời gian với vận tốc v = 20 km/h. Bạn có thể tính tốc độ trung bình của xe máy không?

Hướng dẫn giải pháp

Quãng đường xe máy xuất phát là:

S1 = v1.(t/4) = 15t

Quãng đường giữa của xe máy là:

S2 = v2.(t/2) = 15t

Quãng đường xe máy đi được ở chặng cuối là:

S3 = v3.(t/4) = 5t

Vận tốc trung bình của xe máy là:

Vtb = (S1 + S2 +S3)/t = (15t + 15t + 5t)/t=35 km/h

Ngoài ra, các bạn có thể luyện tập một số bài học nâng cao dưới đây:

Bài 1: Có hai xe máy chuyển động thẳng đều trên một đường thẳng. Nếu hai xe máy đi ngược chiều nhau thì cứ sau 30 phút quãng đường của chúng giảm đi 30 km. Nếu hai xe đi cùng chiều thì sau 10 phút khoảng cách giữa hai xe giảm xuống còn 6 km. Tính vận tốc của mỗi ô tô.

Bài 2: Một xe máy xuất phát từ địa điểm A lúc 8 giờ di chuyển theo đường thẳng và đến địa điểm B lúc khoảng 11 giờ 30 phút, biết quãng đường từ địa điểm A đến điểm B là 175 km.

Một. Bạn có thể cho tôi biết tốc độ của chiếc xe được không?

b. Nếu ô tô tiếp tục chuyển động thẳng thì đến vị trí C lúc 1h30 chiều, khoảng cách từ điểm B đến điểm C là bao nhiêu?

Bài 3: Trên đường thẳng từ nhà Minh đi làm, cùng lúc đó xe máy số 1 xuất phát từ nhà đi làm với vận tốc 60 km/h. Xe máy số 2 đi cùng chiều với xe máy số 1 với vận tốc 40 km/h. Biết quãng đường dài 20km. Hãy lập phương trình chuyển động của mỗi ô tô có cùng hệ quy chiếu.

Bài 4: Một người đi xe đạp đi được quãng đường 4 km trong 30 phút.

  1. Hãy cho biết tốc độ của người đó tính bằng m/s và km/h

  2. Biết rằng quãng đường từ nhà đến nơi làm việc của người này là 4600 m. Vậy xin cho biết người đó đi từ nhà đến cơ quan mất bao nhiêu thời gian?

  3. Nếu người công nhân này đạp xe hết 3 giờ thì sẽ về quê. Hãy cho biết khoảng cách từ nhà đến quê hương là bao nhiêu?

Bài 4: Một thuyền máy và một thuyền chèo bằng tay xuất phát xuôi dòng từ điểm A đến điểm B. Biết rằng quãng đường từ A đến B dài 16 km. Chiếc thuyền được dẫn động bằng một động cơ chuyển động với vận tốc 26 km/h so với mặt nước. Nước chảy về hạ lưu với vận tốc 6 km/h so với bờ. Khi thuyền máy đến điểm B thì lập tức quay trở lại điểm A rồi quay lại điểm B. Biết rằng thuyền máy và thuyền chèo tay đều đến B cùng một lúc.

  1. Tìm vận tốc của thuyền chèo so với nước.

  2. Không kể hai bến sông A và B, trong quá trình di chuyển hai thuyền gặp nhau ở đâu?

Bài 5: Cùng lúc đó, hai ô tô xuất phát từ địa điểm A và B cách nhau 80 km biết rằng chúng chuyển động đều và cùng chiều từ địa điểm A đến điểm B. Ô tô thứ nhất đi từ điểm B. A với vận tốc 40 km/h, ô tô thứ 2 xuất phát từ điểm B với vận tốc 50 km/h.

  1. Sau 30 phút, khoảng cách giữa hai xe tính từ điểm xuất phát là bao nhiêu?

  2. Hai xe trên có gặp nhau không? Hãy cho tôi biết tại sao?

  3. Sau 1 giờ kể từ khi xuất phát, ô tô thứ nhất (đi từ điểm A) tăng tốc lên 50km/h. Hãy xác định thời gian, địa điểm hai xe trên gặp nhau?

Nguyễn Tất Thành hy vọng những kiến ​​thức liên quan đến chuyển động thẳng đều trong bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về chuyển động thẳng đều là gì và các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao. Đừng quên tiếp cận kiến ​​thức cơ bản mỗi ngày để không bỏ lỡ những bài học thú vị nhé.

0 ( 0 bình chọn )

Nguyễn Tất Thành

https://truongnguyentatthanh.edu.vn
Nguyễn Tất Thành - Nơi chia sẻ kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh vực từ giáo dục, văn hóa đến kỹ năng phát triển bản thân. Với các bài viết chất lượng, Nguyễn Tất Thành cung cấp nền tảng vững chắc cho người đọc muốn nâng cao hiểu biết và kỹ năng. Khám phá thông tin hữu ích và học hỏi từ những chuyên gia đầu ngành để hoàn thiện bản thân mỗi ngày.

Ý kiến bạn đọc (0)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

Bài viết mới

Xem thêm