- 2000 hợp xe màu gì? Tổng hợp màu may mắn tuổi Canh Thìn
- 5 cách giao tiếp khôn ngoan đi đâu cũng tạo thiện cảm tốt
- Hướng dẫn cách xuống dòng trong Google Sheet cực nhanh chóng
- Mã code Meme Sea cập nhật mới nhất năm 2024 nhận Gem và tiền tệ giá trị
- Hướng dẫn tải Video Twitter về điện thoại và máy tính nhanh chóng
Tên đầy đủ | Câu lạc bộ bóng đá Burnley |
---|---|
Biệt hiệu | rượu vang |
Thành lập | ngày 18 tháng 5 năm 1882; 142 năm trước (1882-05-18) |
Sân | Đồng hoang cỏ |
Dung tích | 21.944 |
Người sở hữu | ALK Capital LLC |
Chủ tịch điều hành | Alan Pace |
Huấn luyện viên | Vincent Kompany |
Giải đấu | Giải Ngoại hạng Anh |
2023–24 | Premier League, thứ 19 trên 20 (xuống hạng) |
Trang web | Trang web câu lạc bộ |
Câu lạc bộ bóng đá Burnley (Tiếng Anh: Câu lạc bộ bóng đá Burnley – Câu lạc bộ Burnley), được biết đến với biệt danh The Clarets (Red Wine), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp người Anh, có trụ sở tại Burnley, Lancashire, hiện đang chơi ở Premier League. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1888 bởi các thành viên của Hiệp hội bóng đá, với màu sắc chủ đạo là đỏ tía và xanh da trời. Sân nhà của đội kể từ năm 1883 là Turf Moor.
Bạn đang xem: Câu lạc bộ Burnley.
Burnley đã hai lần vô địch giải Ngoại hạng Anh vào các năm 1920-1921 và 1959-1960, cùng với đó là vô địch FA Cup một lần vào năm 1914. The Clarets cũng lọt vào tứ kết Cúp C1 châu Âu năm 1961. Họ là một trong ba đội từng vô địch. cả 4 giải đấu chuyên nghiệp của bóng đá Anh, ngoài Preston North End và Wolverhampton.
Phần lớn câu lạc bộ thi đấu ở Giải hạng nhất và hạng nhì của Anh, từ năm 1976 đến năm 2009. Từ năm 1985 đến năm 1992, họ đã trải qua bảy năm chơi ở giải hạng thấp nhất của Liên đoàn bóng đá Anh. . Từ năm 2000 đến 2009, họ liên tục thi đấu ở giải hạng Nhất, cho đến khi giành được quyền lên chơi ở Premier League lần đầu tiên sau 33 năm, nhờ vô địch vòng Play-off giải hạng Nhất năm 2009. Dù thi đấu không tệ ở Premier League và được coi là “hiện tượng” nhưng họ lại phải xuống hạng sau một mùa giải.
Thành viên
Đội hình hiện tại
Kể từ ngày 1 tháng 2 năm 2024
Lưu ý: Quốc kỳ chỉ áp dụng cho các đội tuyển quốc gia được xác định theo quy định của FIFA. Người chơi có thể mang nhiều quốc tịch khác nhau ngoài FIFA.
Cầu thủ đang được cho mượn
Huấn luyện viên hiện tại
Chức vụ | Tên |
---|---|
huấn luyện viên trưởng | Vincent Kompany |
Trợ lý huấn luyện viên | Craig Bellamy |
Huấn luyện viên đội 1 | Mike JacksonFloribert N’Galula |
Huấn luyện viên biểu diễn | Bram Geers |
Huấn luyện viên thủ môn | Jelle mười Rouwelaar |
Nhà phân tích hiệu suất | Richard Bredice |
Nguồn:
Các huấn luyện viên từng dẫn dắt
Huấn luyện viên | Thuật ngữ |
---|---|
Ban câu lạc bộ | (1882–1894) |
Harry Bradshaw | (1894–1899) |
Ernest Mangnall | (1900–1903) |
Spen Whittaker | (1903–1910) |
RH lội nước | (1910) |
John Haworth | (1910–1924) |
Dưa chua Albert | (1925–1932) |
Tom Bromilow | (1932–1935) |
Ủy ban tuyển chọn | (1935–1945) |
Vách đá Britton | (1945–1948) |
Đồi Frank | (1948–1954) |
Alan Brown | (1954–1957) |
Billy Dougall | (1957–1958) |
Harry Potts | (1958–1970) |
Jimmy Adamson | (1970–1976) |
Joe Brown | (1976–1977) |
Harry Potts | (1977–1979) |
Brian Miller | (1979–1983) |
John Bond | (1983–1984) |
John Benson | (1984–1985) |
Martin Buchan | (1985) |
Tommy Cavanagh | (1985–1986) |
Brian Miller | (1986–1989) |
Frank Casper | (1989–1991) |
Jimmy Mullen | (1991–1996) |
Clive Middlemass (Đặt chỗ) | (tháng 2 – tháng 3 năm 1996) |
Adrian Heath | (1996–1997) |
Chris Waddle | (1997–1998) |
Stan Ternent | (1998–2004) |
Steve Cotterill | (2004–2007) |
Steve Davis (tạm thời) | (Tháng 11 năm 2007) |
Owen Coyle | (Tháng 11 năm 2007–Tháng 1 năm 2010) |
Luật Brian | (Tháng 1 năm 2010–Tháng 12 năm 2010) |
Stuart Gray (tạm thời) | (Tháng 12 năm 2010 đến tháng 1 năm 2011) |
Eddie Howe | (Tháng 1 năm 2011-Tháng 10 năm 2012) |
Terry Pashley (tạm thời) | (Tháng 10 năm 2012) |
Sean Dyche | (Tháng 10 năm 2012-tháng 4 năm 2022) |
Mike Jackson (tạm thời) | (Tháng 4 năm 2022 đến tháng 6 năm 2022) |
Vincent Kompany | (Tháng 6 năm 2022-nay) |
Đạt được danh hiệu
Xem thêm : Good boy là cái gì? Good boy là ai chứ?
Giải đấu trong nước
Giải Ngoại hạng Anh
- Nhà vô địch Premier League: 1920–21, 1959–60
- Á quân Premier League: 1919–20, 1961–62
Giải hạng Nhất Anh
- Vô địch giải hạng Nhất Anh: 1897–98, 1972–73
- Á quân Giải hạng nhất Anh: 1912–13, 1946–47
- Vòng loại tham dự Play-off giải hạng Nhất: 2008–09
Giải bóng đá Anh cấp 1
- Giải vô địch bóng đá hạng 1 Anh: 1981–82
- Á quân Giải bóng đá hạng 1 Anh: 1999–00
- Đủ điều kiện tham dự Play-off Premier League: 1993–94
Giải bóng đá cấp trung học Anh
- Giải vô địch bóng đá trung học Anh: 1991–92
Burnley là một trong số ít đội đã giành chức vô địch ở cả 4 giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu kể từ khi hệ thống hiện tại được thành lập vào năm 1958 (các đội còn lại là Wolverhampton Wanderers và Preston North End).
Tách
Xem thêm : Top 99+ truyện hentai cat girl siêu đáng yêu và gợi cảm
cúp châu Âu
- Vào tứ kết: 1961
Cúp FA
- Chiến thắng: 1913–14
- Á quân: 1946–47, 1961–62
- Vị trí thứ ba: 1973–74
Siêu cúp Anh
- Chiến thắng: 1973
- Chia sẻ: 1960
Cúp Anh-Scotland
- Chiến thắng: 1978–79
Cúp Ferencvaros
Cầu thủ hiện tại – ra sân nhiều nhất
Thời điểm cầu thủ ra sân nhiều nhất ở câu lạc bộ tính đến ngày 12 tháng 5 năm 2010 là:
Cầu thủ hiện tại – vua phá lưới
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho câu lạc bộ tính đến ngày 12 tháng 5 năm 2010 là:
Danh sách vua phá lưới của giải đấu
Nội dung được đội ngũ Nguyễn Tất Thành phát triển với mục đích chăm sóc và gia tăng trải nghiệm của khách hàng. Mọi góp ý, góp ý xin vui lòng liên hệ tới hotline chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]
Nguồn: https://truongnguyentatthanh.edu.vn
Danh mục: Blog
Ý kiến bạn đọc (0)